Thặng dư thương mại nghĩa là gì?

2024-02-02
Bản tóm tắt:

Thặng dư thương mại là Xuất khẩu vượt quá nhập khẩu báo hiệu sức mạnh kinh tế, nhưng thặng dư quá mức có thể dẫn đến đồng tiền tăng giá, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh xuất khẩu và gây ra chiến tranh thương mại. Điều chỉnh chính sách là rất quan trọng để đạt được sự cân bằng.

Trong lĩnh vực thương mại quốc tế, hiệu quả kinh tế của một quốc gia thường gắn liền với quan hệ thương mại với các quốc gia khác. Một trong những khái niệm chính là thặng dư thương mại, một thuật ngữ xuất hiện thường xuyên trong các tin tức kinh tế và thảo luận chính sách. Ví dụ, khi đọc tin tức kinh tế, người ta thường nghe nói rằng Châu Âu và Hoa Kỳ thường sử dụng nó để ép đồng Nhân dân tệ tăng giá. Vậy chính xác thì thặng dư thương mại có nghĩa là gì?

Trade Surplus

Thặng dư thương mại là gì?

Thặng dư thương mại là tình trạng tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia vượt quá tổng giá trị nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ trong thương mại quốc tế. Nói tóm lại, điều đó có nghĩa là số ngoại tệ hoặc tài sản nước ngoài mà một quốc gia kiếm được thông qua xuất khẩu vượt quá số ngoại tệ hoặc tài sản nước ngoài mà quốc gia đó phải trả thông qua nhập khẩu trong một khoảng thời gian nhất định.


Giả sử Trung Quốc kiếm được 100 đô la khi bán hàng hóa ra thế giới, nhưng Trung Quốc lấy tiền và mua hàng trên toàn thế giới và chỉ chi 80 đô la. Điều này để lại 20 đô la thặng dư. Nói một cách đơn giản, thặng dư thương mại là khi xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu. Đó là khi ngoại hối hoặc tài sản nước ngoài mà quốc gia thu được từ xuất khẩu vượt quá ngoại hối hoặc tài sản nước ngoài mà quốc gia đó phải trả thông qua nhập khẩu, tạo ra cán cân thương mại tích cực.


Nó có những lợi ích và bất lợi, nhưng nhìn chung, nó có lợi hơn bởi vì xét cho cùng, tiền thật đang thực sự được tạo ra. Và trừ khi tất cả số tiền kiếm được được giấu dưới gối, tất cả số tiền kiếm được từ xuất khẩu sẽ được đưa vào đất nước và người dân. Chỉ cần tham gia vào nền kinh tế trong nước sẽ mang lại sự tăng trưởng cho nền kinh tế địa phương. Nhu cầu trong nước nói riêng đi đôi với thực tế là do hiệu ứng số nhân, hệ thống ngân hàng có thể nhân lên việc giải phóng vốn để thúc đẩy phát triển kinh tế.


Cụ thể, nó phát sinh do giá trị hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu của một quốc gia cao hơn giá trị nhập khẩu. Điều này có nghĩa là bằng cách bán hàng hóa và dịch vụ sang các nước khác, quốc gia đó sẽ đạt được thặng dư trên thị trường quốc tế. Và khoản thặng dư này không chỉ giúp tăng dự trữ ngoại hối và khả năng thanh toán quốc tế mà còn giúp nâng cao hình ảnh quốc tế.


Thương mại là giao dịch với một quốc gia khác nên thặng dư có thể khiến quốc gia đó tăng dự trữ ngoại hối. Tất nhiên, lợi thế của việc tăng dự trữ ngoại hối là họ có thể nắm giữ nhiều loại tiền tệ khác nhau và có rủi ro tỷ giá hơi đa dạng. Ngoài ra, nó còn giúp nâng cao hình ảnh và uy tín quốc tế. Tất nhiên, một hình ảnh quốc tế tốt có thể thu hút nhiều dòng vốn nước ngoài hơn.


Ví dụ, kể từ năm 2000, Trung Quốc đã xuất khẩu vải, đồ gia dụng, đồ chơi, v.v. sang các nước trên thế giới để đạt được thặng dư thương mại trong những năm liên tiếp, do đó dự trữ ngoại hối của Trung Quốc tiếp tục tăng và tài sản ngày càng tăng cao. Do đó, Trung Quốc đã trở thành quốc gia chủ nợ lớn nhất thế giới và năng lực bù đắp của nước này trên trường quốc tế cũng tăng lên rất nhiều. Năm 2015. Trung Quốc dẫn đầu Ngân hàng Đầu tư Châu Á, Sáng kiến ​​Vành đai và Con đường, v.v. Đây là kết quả của việc này.


Không chỉ những con số tạo nên sự khác biệt; đồng thời thị trường tiền tệ và ngoại hối của đất nước cũng bị ảnh hưởng sâu sắc. Thông qua thặng dư thương mại, một quốc gia có thể tích lũy thêm dự trữ ngoại hối, ảnh hưởng đến nguồn cung và giá trị đồng tiền của quốc gia đó. Kể từ khi đồng đô la được tách ra khỏi vàng, phần lớn tiền tệ được thả nổi tự do trên thị trường ngoại hối và giá cả được xác định bởi thị trường. Thặng dư thương mại làm cho đất nước có đủ ngoại hối và dự trữ để khi thích hợp sẽ điều chỉnh thị trường ngoại hối nhằm làm cho đồng tiền quốc gia ổn định hơn.


Thặng dư thương mại, một giai đoạn cần thiết đối với các nước đang phát triển, thường được coi là dấu hiệu của sức mạnh kinh tế và khả năng cạnh tranh vì nó cho thấy sản phẩm, dịch vụ của nước đó được ưa chuộng trên thị trường quốc tế, tuy nhiên quy mô và tác động của nó cũng gây ra hàng loạt tranh cãi và tranh cãi. tranh cãi trong hệ thống kinh tế quốc tế. Điều này là do thặng dư như vậy có thể làm tăng áp lực lên giá đồng tiền của quốc gia đó khi nhu cầu về đồng tiền của quốc gia đó tăng lên ở các quốc gia khác. Điều này có thể có tác động sâu rộng đến xuất nhập khẩu, tăng trưởng kinh tế và chính sách tiền tệ của đất nước.

Công thức thặng dư thương mại
Dự án Số tiền (theo đơn vị) Giải trình
Xuất khẩu X Tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Nhập khẩu M Tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu
Số dư X-M Xuất khẩu - Nhập khẩu

Thặng dư thương mại Tăng giá hoặc khấu hao đồng nội tệ

Nói chung, nó dẫn đến áp lực tăng giá đồng nội tệ. Khi một quốc gia có thặng dư thương mại lớn, điều đó có nghĩa là xuất khẩu của quốc gia đó vượt quá nhập khẩu, tạo ra những người mua nước ngoài có nhu cầu mua đồng nội tệ. Cầu tăng cao gây thêm áp lực lên giá đồng nội tệ. Bởi vì nhiều người mua nước ngoài sẵn sàng mua đồng tiền quốc gia hơn, điều này có thể dẫn đến sự gia tăng tỷ giá hối đoái.


Khi một quốc gia kiếm được nhiều ngoại tệ thông qua xuất khẩu hơn là thông qua nhập khẩu, quốc gia đó sẽ có nhiều tiền tệ hơn trên thị trường ngoại hối. Ngoài ra, giá trị tương đối của đồng tiền quốc gia có thể tăng do nhu cầu mua đồng tiền quốc gia để thanh toán hàng nhập khẩu tăng lên từ các quốc gia khác.


Quá trình tăng giá có thể xảy ra do các nhà đầu tư nước ngoài mua đồng nội tệ để thực hiện các giao dịch hoặc do nước ngoài thanh toán bằng đồng tiền của mình bằng cách mua hàng xuất khẩu của chính họ. Do sự tăng giá của đồng tiền quốc gia, các sản phẩm trong nước trở nên đắt hơn trên thị trường quốc tế, điều này có thể dẫn đến giảm xuất khẩu. Tuy nhiên, giá hàng nhập khẩu có thể giảm, từ đó làm tăng nhu cầu trong nước đối với hàng nhập khẩu.


Đồng tiền quốc gia tăng giá có ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ giá hối đoái. Sự tăng giá của đồng nội tệ có thể làm cho hàng hóa xuất khẩu trở nên đắt hơn trên thị trường quốc tế, do đó làm giảm nhu cầu xuất khẩu trong nước. Ngược lại, hàng nhập khẩu có thể trở nên có giá cả phải chăng hơn. Đồng thời, nó làm tăng sự tích lũy dự trữ ngoại hối. Điều này có thể được sử dụng để duy trì khả năng thanh toán quốc tế của đất nước và giải quyết thâm hụt thương mại hoặc các thách thức kinh tế khác.


Nói cách khác, thặng dư thương mại làm tăng giá đồng tiền quốc gia. Tuy nhiên, điều này không phải lúc nào cũng có tác động tích cực và cũng có thể có tác động tiêu cực đến lĩnh vực xuất khẩu khi sản phẩm của ngành này trở nên đắt đỏ hơn trên thị trường quốc tế. Đồng thời, một số quốc gia có thể điều chỉnh tác động của nó lên đồng tiền thông qua chính sách tiền tệ. Ví dụ, các ngân hàng trung ương có thể áp dụng các chính sách can thiệp vào tỷ giá hối đoái để ngăn chặn đồng tiền của họ tăng giá quá nhanh hoặc quá mức đồng thời tránh những tác động tiêu cực của việc tăng giá quá mức đối với nền kinh tế.


Những tác động có hại của thặng dư thương mại quá mức

Mặc dù nó thường được coi là dấu hiệu của một nền kinh tế mạnh mẽ và có tính cạnh tranh, nhưng điều đó không nhất thiết có nghĩa là thặng dư thương mại lớn hơn sẽ tốt hơn. Thặng dư quá mức có thể đặt ra một số vấn đề và thách thức và do đó cần được xem xét trong bối cảnh kinh tế tổng thể.


Thặng dư quá mức có thể dẫn đến sự tăng giá của đồng tiền quốc gia, khiến hàng xuất khẩu trở nên đắt hơn trên thị trường quốc tế. Mặc dù việc tăng giá có thể làm giảm chi phí nhập khẩu nhưng nó cũng có thể làm cho hàng xuất khẩu trở nên đắt đỏ hơn, điều này có thể làm suy yếu khả năng cạnh tranh của các ngành xuất khẩu.


Đồng thời, thặng dư quá lớn có thể làm tăng đáng kể lượng tiền dự trữ ngoại hối, điều này có thể dẫn đến áp lực tăng giá hoặc kỳ vọng tăng giá. Kỳ vọng này sau đó sẽ thu hút dòng vốn nước ngoài, khiến đồng tiền tăng giá hơn nữa. Đồng tiền quốc gia tăng giá dưới sự kiểm soát ban đầu là tốt, nhưng tăng giá quá nhanh sẽ ảnh hưởng đến xuất khẩu, thậm chí gây ra lạm phát.


Dẫn đến lượng dự trữ ngoại hối tích lũy lớn, làm thế nào để quản lý hiệu quả nguồn dự trữ này trở thành một thách thức. Xét cho cùng, loại áp lực tỷ giá này cũng có thể có tác động tiêu cực đến các ngành công nghiệp trong nước. Đồng thời, nó cũng có thể gây ra căng thẳng với các đối tác thương mại, đặc biệt nếu các quốc gia khác coi đó là kết quả của các hoạt động thương mại không công bằng. Điều này có thể dẫn đến căng thẳng thương mại hoặc thậm chí là chiến tranh thương mại. Ví dụ, đã xảy ra chiến tranh thương mại giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc vì chênh lệch thương mại lớn. Như thể hiện trong biểu đồ bên dưới, kể từ khi Mỹ áp đặt thuế đối với hàng nhập khẩu của Trung Quốc, hàng nhập khẩu của Mỹ từ Trung Quốc (đường màu đỏ) vẫn thấp hơn trước (đường đứt nét).

Trade wars brought about by trade surpluses Thặng dư thương mại kéo theo sự xung đột với các nước thâm hụt, kéo theo các biện pháp chống bán phá giá và buộc phải tăng giá tiền tệ. Thặng dư lớn và kéo dài chắc chắn sẽ thu hút sự phẫn nộ của công chúng; Suy cho cùng, nước nào có số tiền lớn trong khi nước kia hàng năm lại thua lỗ thì cần phải áp dụng biện pháp chống bán phá giá và các hành động khác. Năm 2009, khu vực đồng euro tất cả các nước tiếp tục thâm hụt thương mại, đặc biệt là với Trung Quốc. Khu vực đồng euro sang Trung Quốc để thực hiện một loạt các hành động chống bán phá giá, trong đó xuất khẩu ốc vít của Trung Quốc bị đánh thuế chống bán phá giá lớn.


Nếu không có nguồn cung từ Trung Quốc, nhu cầu về ốc vít, bao gồm cả các hàng hóa thương mại khác, trong khu vực EU đương nhiên sẽ tăng lên. Vì vậy, việc tìm kiếm nguồn cung riêng của khu vực EU sẽ giúp giảm bớt thâm hụt thương mại của khu vực đồng euro. Phía các nhà xuất khẩu vít trong nước của Trung Quốc chắc chắn không thể chịu được mức thuế nặng; Xuất khẩu vít của Trung Quốc đã giảm đáng kể. Với hàng loạt hành động chống bán phá giá này, cùng với việc các quốc gia thâm hụt khác như Hoa Kỳ tham gia, thặng dư thương mại của Trung Quốc cho đến nay đã bị thu hẹp.


Sự phụ thuộc nhiều vào thặng dư thương mại có thể che giấu các vấn đề về cơ cấu của nền kinh tế trong nước, chẳng hạn như sự kém hiệu quả, thiếu đổi mới và tiêu dùng nội bộ không đủ. Điều này có thể dẫn đến sự mất cân đối, dễ bị tổn thương của nền kinh tế trong nước và khiến đất nước bỏ lỡ các cơ hội điều chỉnh, cải cách.


Nó cũng có thể dẫn đến sự phụ thuộc quá mức vào xuất khẩu, điều này không bao giờ được đảm bảo khi phần lớn GNP có nguồn gốc từ xuất khẩu, thể hiện số phận của một quốc gia nằm trong tay một quốc gia khác. Và những chính sách mà nước này đưa ra trong thời kỳ kinh tế suy thoái chưa chắc đã phát huy tác dụng, như trường hợp của Nhật Bản cách đây 30 năm.


Trên thực tế, ngay từ năm 1820 sau Công nguyên, Anh đã thành công trong việc biến thâm hụt thương mại thành thặng dư. Vào thời điểm đó, để thoát khỏi thâm hụt thương mại, Anh đã vận chuyển thuốc phiện từ thuộc địa của mình là Ấn Độ sang Trung Quốc và kết quả là thuốc phiện đã được nhập khẩu vào Trung Quốc với số lượng lớn. Kết quả trong lịch sử ai cũng biết: cuối cùng Trung Quốc chi tiền mua thuốc phiện với số lượng lớn, và người kiếm tiền hóa ra là Anh.


Nó cũng có thể khiến đất nước phụ thuộc nhiều hơn vào thị trường bên ngoài và khiến nền kinh tế trở nên nhạy cảm hơn với những biến động kinh tế toàn cầu. Điều này khiến đất nước dễ bị tổn thương hơn trước những biến động của nền kinh tế các nước khác. Và thặng dư ở một số quốc gia có thể có tác động tiêu cực đến những quốc gia khác, gây ra căng thẳng và bất ổn trong nền kinh tế toàn cầu.


Vì vậy, trong khi thặng dư thương mại thường được coi là dấu hiệu của một nền kinh tế mạnh thì quy mô quá mức của chúng có thể dẫn đến một loạt vấn đề. Các nhà hoạch định chính sách thường cần thực hiện các biện pháp để đảm bảo rằng nó có quy mô hợp lý và không dẫn đến những hậu quả kinh tế và thương mại không mong muốn.

Tác động của thặng dư thương mại
Những nhân tố ảnh hưởng Sự miêu tả Sự miêu tả
Tăng trưởng kinh tế Thúc đẩy tăng trưởng, thúc đẩy sản xuất, tạo việc làm. Tác động tích cực
Tỷ giá Có thể dẫn đến tăng giá tiền tệ, ảnh hưởng đến thương mại. Tác động tiêu cực
Cơ cấu ngành Có thể thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tập trung vào xuất khẩu. Ảnh hưởng tới ngành
Thuê người làm Xuất khẩu tạo ra việc làm nhưng vẫn tồn tại rủi ro dư thừa. Tác động tích cực có thể xảy ra
Quan hệ thương mại Thặng dư quá mức có thể gây ra căng thẳng thương mại. Tác động tiêu cực có thể xảy ra

Tuyên bố từ chối trách nhiệm: Tài liệu này chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin chung và không nhằm mục đích (và không nên được coi là) lời khuyên về tài chính, đầu tư hoặc tư vấn khác mà bạn nên tin cậy. Không có quan điểm nào được đưa ra trong tài liệu cấu thành khuyến nghị của EBC hoặc tác giả rằng bất kỳ chiến lược đầu tư, bảo mật, giao dịch hoặc đầu tư cụ thể nào đều phù hợp với bất kỳ người cụ thể nào.

Con đường tăng trưởng và giá trị đầu tư của Microsoft

Con đường tăng trưởng và giá trị đầu tư của Microsoft

Vị thế dẫn đầu về công nghệ, các dự án đầu tư đa dạng và cổ tức ổn định của Microsoft mang lại tiềm năng đầu tư mạnh mẽ và triển vọng tăng trưởng dài hạn.

2024-05-17
Hướng dẫn tính và áp dụng tỷ lệ Sharpe

Hướng dẫn tính và áp dụng tỷ lệ Sharpe

Tỷ lệ Sharpe đo lường lợi nhuận được điều chỉnh theo rủi ro, hỗ trợ lựa chọn các khoản đầu tư mạnh dựa trên lợi nhuận cao hơn trên mỗi đơn vị rủi ro.

2024-05-17
Tổng quan về kim loại màu và phân tích đầu tư

Tổng quan về kim loại màu và phân tích đầu tư

Kim loại màu hoạt động tốt trong việc phát triển kinh tế nhưng có thể biến động do tâm lý. Nhà đầu tư nên theo dõi cung cầu và xu hướng toàn cầu.

2024-05-17